Ctrl + phóng to trang web
Ctrl - thu nhỏ trang web

Thầy cô kiến thức thâm sâu
Học sinh chăm chỉ bước đầu thành công.

Hiển thị các bài đăng có nhãn ly-thuyet-tin-12. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn ly-thuyet-tin-12. Hiển thị tất cả bài đăng

Bài 9-Báo cáo và kết xuất báo cáo

 1.Khái niệm báo cáo

Báo cáo thường được sử dụng để:

-Thể hiện được sự so sánh và tổng hợp thông tin từ các nhóm dữ liệu;

-Trình bày nội dung văn bản theo mẫu quy định.

2.Dùng thuật sĩ để tạo báo cáo

      -Mở CSDL

      -Chọn Create



-Chọn Report Wizard

-Trong hộp thoại Report Wizard

        +Chọn bảng (hoặc mẫu hỏi) từ ô Tables/Queries;

        +Chọn các trường đưa vào báo cáo từ ô Available Fiels đưa sang ô Seleted Field bằng cách nháy các dấu >  >> nếu dư có thể chuyển trả lại bằng các dấu <  <<

         +Nháy Next để tiếp tục

        -Lấy trường muốn gộp nhóm

-Nháy Next

       -Chọn trường muốn sắp xếp thứ tự

+Chọn Ascending (tăng dần) hoặc Descending (giảm dần)

        -Nháy Next

        -Chọn kiểu hiển thị báo cáo

        -Nháy Next

       -Nhập tiêu đề cho báo cáo

       -Nháy Finish


Bài 10-Cơ sở dữ liệu quan hệ

 1.Mô hình dữ liệu quan hệ.

Các yếu tố của một hệ CSDL:

    -Cấu trúc dữ liệu

    -Các thao tác, phép toán trên dữ liệu

    -Các ràng buộc dữ liệu.

Mô hình dữ liệu quan hệ (gọi tắt là mô hình quan hệ) được E. F. Codd đề xuất năm 1970. Trong mô hình quan hệ:

     *Về mặt cấu trúc:

         -Dữ liệu được thể hiện trong các bảng.

         -Mỗi bảng bao gồm các hàng và các cột thể hiện thông tin về một chủ thể.

         -Các cột biểu thị các thuộc tính của chủ thể và tên cột thường là tên của thuộc tính.

         -Mỗi hàng biểu thị cho một cá thể, gồm một bộ các giá trị tương ứng với các cột.

    *Về mặt thao tác trên dữ liệu:

         -Có thể cập nhật dữ liệu như thêm, xóa hay sửa bản ghi trong một bảng.

         -Các kết quả tìm kiếm thông tin qua truy vấn dữ liệu có được nhờ thực hiện các thao tác trên dữ liệu.

    *Về mặt các ràng buộc dữ liệu:

         Dữ liệu trong các bảng phải thoả mãn một số ràng buộc. Chẳng hạn, không được có hai bộ nào trong một bảng giống nhau hoàn toàn.

2. Cơ sở dữ liệu quan hệ

a) Khái niệm

Cơ sở dữ liệu được xây dựng dựa trên mô hình dữ liệu quan hệ gọi là cơ sở dữ liệu quan hệ.  Hệ QTCSDL dùng để tạo lập, cập nhật và khai thác CSDL quan hệ gọi là hệ QTCSDL quan hệ.

*Một quan hệ trong hệ CSDL quan hệ có các đặc trưng chính sau:

    -Mỗi quan hệ có tên để phân biệt với các quan hệ khác;

    -Các bộ là duy nhất và không phân biệt thứ tự;

    -Mỗi thuộc tính có tên phân biệt và không phân biệt thứ tự;

    -Quan hệ không có thuộc tính đa trị hay phức hợp.

b) Ví dụ

• Để quản lí việc học sinh mượn sách ở thư viện của một trường, thông thường thư viện cần quản lí các thông tin về:

   + Tình hình mượn sách

   + Các học sinh có thẻ mượn sách

   + Sách có trong thư viện

c) Khóa và liên kết giữa các bảng

*Khóa

    Trong một bảng không có hai hàng giống nhau hoàn toàn.

*Khóa chính

    Một bảng có thể có nhiều khóa. Trong các khóa của một bảng người ta thường chọn một khóa làm khoá chính (primary key).

    -Chú ý:

         +Mỗi bảng có ít nhất một khóa. Việc xác định khoá phụ thuộc vào quan hệ lôgic của các dữ liệu chứ không phụ thuộc vào giá trị các dữ liệu.

         +Nên chọn khoá chính là khoá có ít thuộc tính nhất.

*Liên kết

    Sự liên kết giữa các bảng được xác lập dựa trên thuộc tính khóa.

Bài 11- Các thao tác với cơ sở dữ liệu quan hệ

 1.Tạo lập CSDL

*Tạo bảng:

Các thao tác tạo bảng gồm:

     -Đặt tên các trường;

    -Chỉ định kiểu dữ liệu cho mỗi trường;

    -Khai báo kích thước của trường.

    -Chọn khoá chính

    -Đặt tên bảng và lưu cấu trúc bảng.

    -Tạo liên kết giữa các bảng

    Ngoài ra, ta có thể thay đổi cấu trúc bảng, thay đổi khoá chính và xóa bảng...

2. Cập nhật dữ liệu

Dữ liệu nhập vào có thể được chỉnh sửa, thêm, xoá:

    -Thêm bản ghi bằng cách bổ sung một hoặc một vài bộ dữ liệu vào bảng

    -Chỉnh sửa dữ liệu là việc thay đổi các giá trị của một vài thuộc tínhcủa một bộ.

    -Xoá bản ghi là việc xoá một hoặc một số bộ của bảng.

3. Khai thác CSDL

a) Sắp xếp các bản ghi

    -Các bản ghi có thể được sắp xếp theo nội dung của một hay nhiều trường.

    -Ví dụ: Có thể xếp danh sách học sinh theo bảng chữ cái của trường tên hoặc theo thứ tự giảm dần của ngày sinh.

b) Truy vấn cơ sở dữ liệu

Để phục vụ được việc truy vấn CSDL, thông thường các hệ QTCSDL cho phép nhập các biểu thức hay các tiêu chí nhằm các mục đích sau:

    -Định vị các bản ghi;

    -Thiết lập liên kết giữa các bảng để kết xuất thông tin;

    -Liệt kê một tập con các bản ghi hoặc tập con các trường;

    -Thực hiện các phép toán;

    -Thực hiện các thao tác quản lí dữ liệu khác.

c) Xem dữ liệu

    -Có thể xem toàn bộ bảng, tuy nhiên với những bảng có nhiều trường và kích thước trường lớn thì việc xem toàn bộ bảng khó thực hiện, màn hình chỉ có thể hiển thị một phần của bảng.

    -Có thể dùng công cụ lọc dữ liệu để xem một tập con các bản ghi hoặc một số trường trong một bảng.

    -Có thể dùng biểu mẫu để hiển thị các thông tin có liên quan được kết xuất từ nhiều bảng.

d) Kết xuất báo cáo

    -Thông tin trong một báo cáo được thu thập bằng cách tập hợp dữ liệu theo các tiêu chí do người dùng đặt ra.

    -Báo cáo thường  được in ra hay hiển thị trên màn hình theo khuôn mẫu định sẵn.

    -Báo cáo có thể xây dựng dựa trên các truy vấn.

    -Báo cáo đơn giản là danh sách một bản ghi, cũng có thể phức tạp hơn.

Bài 12-Các loại kiến trúc của hệ cơ sở dữ liệu

 1.Các hệ cơ sở dữ liệu tập trung

a) Hệ cơ sở dữ liệu cá nhân: là hệ csdl có một người dùng

b) Hệ cơ sở dữ liệu trung tâm: là hệ csdl được cài đặt trên máy tính trung tâm. Nhiều người dùng từ xa có thể truy cập csdl này thông qua các thiết bị đầu cuối và các phương tiện truyền thông.

c) Hệ cơ sở dữ liệu khách-chủ: gồm thành phần yêu cầu tài nguyên và thành phần cấp phát tài nguyên.


2.Các hệ cơ sở dữ liệu phân tán

a) Khái niệm cơ sở dữ liệu phân tán

CSDL phân tán là một tập hợp dữ liệu có liên quan (về mạt logic) được dùng chung và phân tán về mặt vật lí trên một mạng máy tính.

Một hệ QT CSDL phân tán là một hệ thống phần mềm cho phép quản trị csdl phân tán và làm cho người dùng không nhận thấy sự phân tán.

b) Một số ưu điểm và hạn chế của các hệ csdl phân tán

*Ưu điểm:

-Cấu trúc phân tán dữ liệu thích hợp cho bản chất phân tán của nhiều người dùng.

-Dữ liệu được chia sẻ trên mạng nhưng vẫn cho phép quản trị dữ liệu địa phương (dữ liệu đặt tại mỗi trạm)

-Dữ liệu có tính tin cậy cao vì khi một nút gặp sự cố, có thể khôi phục được dữ liệu tại đây do bản sao của nó có thể được lưu trữ tại một nút khác nữa.

-Cho phép mở rộng các tổ chức một cách linh hoạt. Có thể thêm nút mới vào mạng máy tính mà không ảnh hưởng đến hoạt động của các nút sẵn có.

*Hạn chế:

-Hệ thống phức tạp hơn vì phải làm ẩn đi sự phân tán dữ liệu đối với người dùng.

-Việc thiết kế CSDL phân tán phức tạp hơn, chi phí cao hơn.

-Đảm bảo an ninh khó khăn hơn.

Bài 13-Bảo mật thông tin trong các hệ cơ sở dữ liệu

 Bảo mật trong CSDL là:

    -Ngăn chặn các truy cập không được phép;

    -Hạn chế tối đa các sai sót của người dùng;

    -Đảm bảo thông tin không bị mất hoặc bị thay đổi ngoài ý muốn;

    -Không tiết lộ nội dung dữ liệu cũng như chương trình xử lí;

1. Chính sách và ý thức

    Hiệu quả của việc bảo mật phụ thuộc rất nhiều vào các chủ trương, chính sách của chủ sở hữu thông tin và ý thức của người dùng.

    -Ở cấp quốc gia: bảo mật phụ thuộc vào sự quan tâm của chính phủ trong việc ban hành các chủ trương, chính sách, điều luật qui định của nhà nước. Cần có các quy định cụ thể cho việc bảo vệ an toàn thông tin.

    -Người phân tích, thiết kế và người QTCSDL: phải có các giải pháp tốt về phần cứng và phần mềm thích hợp.

    -Người dùng cần có ý thức coi thông tin là một tài nguyên quan trọng.

2.Phân quyền truy cập và nhận dạng người dùng

    Tuỳ theo vai trò khác nhau mà người dùng được phân quyền khác nhau để truy cập CSDL.

    Hệ QTCSDL phải nhận dạng được người dùng, tức là phải xác minh được người truy cập thực sự đúng là người đã được phân quyền hay không.

    Người QTCSDL cần cung cấp:

         -Bảng phân quyền truy cập cho hệ CSDL.

         -Phương tiện cho người dùng hệ QTCSDL nhận biết đúng được họ.

         -Người dùng muốn truy cập vào hệ thống cần khai báo:

         -Tên người dùng.

    -Mật khẩu.

3.Mã hóa thông tin và nén dữ liệu

    Các thông tin quan trọng và nhạy cảm thường được lưu trữ dưới dạng mã hoá để giảm khả năng rò rỉ. 

    Ngoài mục đích giảm dung lượng lưu trữ, nén dữ liệu cũng góp phần tăng cường tính bảo mật của dữ liệu.

4. Lưu biên bản

    Ngoài các giải pháp nêu trên người ta còn tổ chức lưu biên bản hệ thống. Thông thường, biên bản hệ thống cho biết:

    -Số lần truy cập vào hệ thống, vào từng thành phần của hệ thống, vào từng yêu cầu tra cứu,…

    -Thông tin về số lần cập nhật cuối cùng: nội dung cập nhật, người thực hiện, thời điểm cập nhật,…

☎ TIN HỌC 10-KẾT NỐI TRI THỨC
☎ TIN HỌC 11-KẾT NỐI TRI THỨC
☎ TIN HỌC 12-KẾT NỐI TRI THỨC

Tổng số lượt xem

Chăm chỉ chiến thắng tài năng
khi tài năng không chịu chăm chỉ.

- Tim Notke -

Bản quyền
Liên hệ
Chat Zalo
Chat Facebook